Đu đủ làm thuốc
Đu đủ thuộc họ Papayeceae, cao trung bình 2 - 4m. Thân trắng, không phân nhánh. Lá to, mọc so le, có cuống dài. Khi rụng, để lại vết thẹo ở thân cây. Hoa màu vàng lục nhạt, mọc ở kẽ lá.
Có hoa đực và hoa cái trên cùng một cây hoặc khác cây. Quả mọng to, hình trứng ngược hoặc thuôn dài. Khi chín có màu vàng sậm, hạt nhiều, màu đen.
Bộ phận dùng để ăn và làm thuốc
- Quả
- Nhựa (từ quả, lá, rễ, hoa)
Tác dụng dược lý
- Kháng khuẩn (rễ, vỏ, hạt).
- Diệt giun: trị giun đũa và giun kim (hạt).
- Chống sinh sản (cao hạt đu đủ), giảm tinh trùng, không độc và không ảnh hưởng đến tình dục.
- Chống ung thư (cao chiết với cồn ở lá đu đủ), giảm thể tích u báng, giảm sự tăng sinh khối u và mật độ tế bào ung thư.
Hoa, lá và quả đu đủ
Tính vị, công năng
- Quả đu đủ có vị ngọt, mùi hơi hắc, có tính mát.
- Có tác dụng làm mát gan, nhuận tràng, tiêu đờm, giải độc, tiêu thũng.
- Quả đu đủ chín: Bổ dưỡng, giúp tiêu hóa, nhuận tràng. Trẻ em ăn đu đủ chín sau khi ăn cơm chiều, từ 7 - 10 ngày trở lên, thấy sổ ra nhiều lãi kim.
- Quả đu đủ xanh:
+ Đu đủ non, bổ đôi, hơ lửa cho nóng, chườm chỗ sưng đau. Hầm chân giò heo lợi sữa.
+ Đu đủ xanh già: nấu nhuyễn, ăn trước 2 bữa ăn chính. Hoặc tán xay thành bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 - 2 muỗng cà phê, chữa đầy bụng khó tiêu.
- Lá đu đủ:
+ Lá tươi giã nát, gói vào miếng gạc, đắp thái dương, chữa đau đầu.
+ Nước sắc đặc lá đu đủ có tính sát trùng, rửa vết thương, tẩy vết máu trên vải.
+ Lá đu đủ bọc thịt dai, cứng trong vài giờ, khi hâm thịt chóng nhừ.
+ Dân gian sắc 2 - 7 lá đu đủ tươi loại bánh tẻ với nước, uống chữa ung thư.
+ Nhựa mủ lá đu đủ bôi chữa chai chân, hột cơm, tàn nhang, hắc lào mới phát, eczema, vẩy nến.
+ Đắp lá đu đủ trị mụn nhọt, sưng tấy.
- Hoa đu đủ: trị ho trẻ em. Hoa đu đủ đực tươi (10 - 20g) trộn đường, đường phèn, mật ong, hấp cách thủy (hoặc hấp cơm).
- Rễ đu đủ: chữa băng huyết, sỏi thận, rắn cắn.
Kiêng kỵ: phụ nữ có thai, người có hội chứng viêm loét dạ dày, tá tràng.
Việt Báo (Theo_24h)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét