ĂN UỐNG VÀ SỨC KHỎE

PHONG BENH HON CHUA BENH

TRI THUC LA SUC MANH

Thứ Sáu, 4 tháng 1, 2013



Đan Sâm- vị thuốc quí điều trị các bệnh về huyết

Đan sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây Đan sâm ( Salvia miltiorrhiza Bunge) thuộc họ Hoa môi ( Lamiaceae). Cây mới được di thực vào nước ta trồng ở Tam đảo. Hiện ta còn dùng thuốc nhập của Trung quốc.
Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính hơi hàn. Qui kinh: Tâm, Tâm bào, Can.
Thành phần trong Đan sâm
Trong sách " Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam" của GS Đỗ tất Lợi, trong Đan sâm có chứa các chất xeton có tinh thể: Tansinon I, Tansinon II, Tansinon III và chất tinh thể màu vàng criptotansinon ( kryptotanshinon). Ngoài ra còn có acid lactic, phenol đan sâm, vitamin E.
Tác dụng:
1.Theo Y Học Cổ truyền
Đan sâm có tác dụng: hoạt huyết hóa ứ, lương huyết tiêu ung, dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền.
- Cụ Hải Thượng Lãn Ông viết: “ Một vị Đan Sâm có tác dụng như một bài Tứ Vật “. Bài Tứ Vật là bài bổ huyết trong Đông Y gồm: Xuyên Khung, Đương Quy, Thục Địa, Bạch Thược.
- Sách Phụ nhân minh lý luận viết: " Tứ Vật thang trị bệnh phụ nhân, bất kể trước hay sau sinh, kinh thủy nhiều hay ít, vị Đan sâm đều dùng được. Độc vị Đan sâm tán chủ trị như Tứ Vật thang. Đan sâm có tác dụng phá súc huyết, bổ tân huyết, an sinh thai, tống tử thai, chỉ băng trung đới hạ, điều kinh mạch, tác dụng như Đương qui, Địa hoàng, Khung, Thược".
2. Theo Y học Hiện Đại
a) Đan sâm có tác dụng làm giãn động mạch vành, khiến lưu lượng máu của động mạch vành tăng rõ, cải thiện chức năng tim, hạn chế nhồi máu cơ tim. Trên thực nghiệm chuột nhắt hay chuột lớn thuốc đều có tác dụng tăng hoặc kéo dài tỷ lệ sống trong điều kiện thiếu oxy.
b) Thuốc có tác dụng cải thiện tuần hoàn ngoại vi, chống đông máu.
c) Có tác dụng hạ huyết áp.
d) Trên thực nghiệm, thuốc có tác dụng làm giảm triglicerit của gan và máu.
e) Thuốc có tác dụng kháng khuẩn, an thần, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trên chuột thực nghiệm.
Ứng dụng chữa bệnh
Đan sâm thường được ứng dụng chữa các bệnh sau:
1. Chữa đau tức ngực, đau nhói vùng tim.
2. Chữa suy tim.
3. Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai.
4. Chữa viêm tắc động mạch chi.
5. Chữa thần kinh suy nhược, nhức đầu, mất ngủ.
6. Chữa viêm khớp cấp kèm theo tổn thương ở tim.
7. Chữa bệnh phụ khoa, điều hòa kinh nguyệt.
8. Chữa viêm gan cấp.
9. Chữa viêm gan mạn hoạt động.
9. Chữa suy thận mạn.
10. Trị xơ cứng bì.
11. Trị huyết khối ở não, nhũn não.

Vương Văn Liêu

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tổng số lượt xem trang