Cây Thanh táo
Vietnamese named : Thuốc Trặc, Thanh Táo, Tần Cửu.
Common names : Daun Rusa, Gandarusa, Warer willow
Binomial name : Justica gendarussa
Synonyms : Gandarussa vulgaris
Family : Acanthaceae. Họ Ô Rô
CÂY THANH TÁO
Cây Thanh Táo là loại cây nhỏ, cao 1-2m. Thân màu tím sẫm. Lá mọc đối, hình mác có hai mặt trơn nhẵn. Cây thường được trồng làm viền ở các bãi cỏ vườn hoa hoặc cắt tỉa làm rào xanh.
Cây có vị hơi cay, tính bình. Vào kinh can, vị, đại tràng.
Tác dụng: Hoạt huyết, giảm đau. Trong đơn thuốc trị chứng vàng da thường có cả rễ cây Thanh Táo.
Khi vết thương nhiễm trùng, bỏng dùng lá Thanh Táo, lá Mỏ quạ tươi ( lượng hai thứ bằng nhau ) giã đắp hoặc vắt lấy nước, tẩm gạc đắp.
Trong thuốc bó gãy xương có thêm lá Thanh Táo giúp mau giảm sưng, mau liền xương. Đặc biệt khi bị trật đả ( chấn thương bầm dập, sưng đau ) bong gân, dùng lá Thanh Táo nhiều nhất. Lá tươi giã nát đắp bó sẽ khỏi nhanh, hết sưng đau, tan máu bầm.
Ngoài tác dụng hoạt huyết, rễ Thanh Táo được dùng trong thang thuốc trị thấp khớp, mỗi ngày 30g khô, nấu uống.
Đơn thuốc:
1. Chữa sản phụ máu xấu đưa lên choáng váng, mắt mờ: Thanh táo, Mần tưới, Cỏ màn chầu, mỗi vị 20g, sắc uống.
2. Chữa vết lở, vết thương nhiễm độc chảy máu không dứt hay nhọt lở thối loét, khó kéo miệng. Lá Thanh táo và lá Mỏ quạ lượng bằng nhau, rửa với nước muối, giã nhỏ, đắp rịt, thay thuốc hằng ngày. Trong uống nước sắc Bạch chỉ nam, Kim ngân hoa, Bồ công anh, mỗi vị 1 nắm và ăn rau sống hằng ngày, sau một tuần lễ sẽ có kết quả
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét