ĂN UỐNG VÀ SỨC KHỎE

PHONG BENH HON CHUA BENH

TRI THUC LA SUC MANH

Thứ Tư, 5 tháng 6, 2013

Đo huyết áp sẽ biết được cách chữa đúng vào những bệnh thuộc

 Khí-Huyết, Hư-Thực, Hàn-Nhiệt
A- Tiêu chuẩn huyết áp theo Khí Công Y Đạo:
90-95 (1 tuổi đến 5 tuổi) mạch nhanh không chính xác.
95-100/60-65mmHg, mạch tim đập 60 là áp huyết ở tuổi thiếu nhi
(6 tuổi-12 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65 là áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi-17 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70 là áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75 là áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80 là áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
 Thí dụ lấy tiêu chuẩn áp huyết ở lứa tuổi trên 60 :
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80 là áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
 Số thứ nhất 130-140 là tâm thu, chỉ áp lực Khí đẩy huyết, thuộc Khí. Số thứ hai 80-90 là tâm trương chỉ lượng máu qua van tim, máu qua ít van tim mở hẹp lại, lượng máu qua nhiều van tim mở to ra, nên số thứ hai biết được tình trạng của Huyết. Số thứ ba chỉ nhịp tim chậm thuộc Hàn, nhịp tim nhanh thuộc Nhiệt.
B-Những bệnh thuộc Khí theo Đông y có những số đo huyết áp 
như sau ở tuổi trên 60 :
Khí Thực : trên 150/80-90mmHg nhịp tim 70-80
Khí Hư : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim 70-80
Khí Hàn : 130-140/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Nhiệt : 130-140/80-90mmHg nhịp tim trên 90
Khí Thực Hàn : Trên 150/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Thưc Nhiệt : Trên 150/80-90, nhịp tim trên 90
Khí Hư Hàn : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Hư Nhiệt : Dưới 120/80-90mmHg nhịp tim trên 90
C-Những bệnh thuộc Huyết theo Đông y có những số đo huyết áp 
như sau ở tuổi trên 60 :
Huyết Thực : 130-140/ trên 90mmHg nhịp tim 70-80
Huyết Hư : 130-140/ dưới 70mmHg, nhịp tim 70-80
Huyết Hàn, Huyết Nhiệt : Không có trường hợp này mà lệ thuộc vào Khí Hư hay Thực
D-Những bệnh thuộc vừa Khí vừa Huyết theo Đông y 
có những số đo huyết áp như sau ở tuổi trên 60 :
Khí và Huyết Thưc : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim 70-80
Khí và Huyết Hư : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim 70-80
Khí và Huyết Thực Nhiệt : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim trên 90
Khí và Huyết Thực Hàn : Trên 150/trên 90mmHg nhịp tim dưới 65
Khí và Huyết Hư Nhiệt : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim trên 90
Khí và Huyết Hư Hàn : Dưới 120/dưới 70mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Thực Huyết Hư Nhiệt : Trên 150/dưới 70mmHg nhịp tim trên 90
Khí Thực Huyết Hư Hàn : Trên 150/dưới 70mmHg nhịp tim dưới 65
Khí Hư Huyết Thực Nhiệt : Dưới 120/trên 90mmHg nhịp tim trên 90
Khí Hư Huyết Thực Hàn : Dưới 120/trên 90mmHg nhịp tim dưới 65
Tất cả những trường hợp huyết áp như trên, đối với Tây y không phải là bệnh, nên không thể biết cách chữa, nhưng Đông y bắt mạch chính xác và kiểm chứng lại bằng máy đo áp huyết sẽ có những con số cụ thể, từ đó mới có cách chữa đúng theo phương pháp Đối Chứng Trị Liệu Lâm Sàng, bằng thuốc hay ăn uống bằng Tinh điều chỉnh tăng giảm Huyết, cách tập Khí công để điều chỉnh tăng giảm Khí, điều chỉnh Thần ở Đan Điền Thần tăng nhiệt hay Đan Điền Tinh ở huyệt Khí Hải giảm nhiệt.
Theo KCY Đ Đỗ Đức Ngọc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tổng số lượt xem trang